Demodex là một loại kí sinh trùng có thể gặp ở trên da người bình thường khoẻ mạnh, khi tăng lên về số lượng có thể gây các biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu. Việc chẩn đoán xác định sớm giúp tăng hiệu quả điều trị và tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân.
Case lâm sàng
BN nam 20 tuổi, bệnh 2 năm nay, xuất hiện các sẩn ban đỏ ở 2 má, góc hàm, ngứa nhẹ được chẩn đoán trứng cá ở tuyến dưới, điều trị bằng isotretinoin 20mg/ngày trong vòng 2 tháng nhưng không đáp ứng.
Nguồn ảnh: BS Hoàng Văn Tâm, BV Da Liễu Trung Uơng.
Xét nghiệm: Dermoscopy: hình ảnh đuôi và lỗ mở vào nang lông Chẩn đoán xác định: viêm da do Demodex Điều trị: Metronidazole uống 500mg/ngày Metronidazole gel bôi sáng chiều |
Kết quả sau 2 tuần: cải thiện rõ rệt, giảm đỏ giảm sẩn giảm ngứa.
Nguồn ảnh: BS Hoàng Văn Tâm, BV Da Liễu Trung Uơng.
Đại cương
Demodex được mô tả lần đầu năm 1841. Tiếng Hy lạp: Demo: mỡ, dex: giun đục lỗ (hình thái giống giun, ở vùng tiết bã). Đây là kí sinh trùng thuộc họ ve mạt, ngành chân khớp, có khoảng 65 loài, 23 – 100% người trưởng thành khoẻ mạnh có Demodex, lây truyền qua tiếp xúc.
Ở người có 2 loài thường gặp, thường ở vùng trán má, 2 bên mũi, lông mi đó là
- Demodex folliculorum: loại dài, kí sinh ở nang lông, tóc, ở nông hơn
- Demodex brevis: loại ngắn, kí sinh ở tuyến bã, thường thấy ở vùng ngực, lưng, ở sâu hơn
Thường nhiều Demodex cùng ở trong 1 nang lông, đầu chui xuống dưới.
Hình thể
- Demodex folliculorum: trưởng thành có thể dài đến 440um
- Demodex brevis: có thể đến 240um
- Gồm đầu thân đuôi
- 4 cặp chân gần phần đầu
- Vòng đời: 14 – 24 ngày
Cơ chế bệnh sinh
Chưa rõ ràng, do có sự tăng lên về số lượng Demodex trên da
Trước đây Demodex được mô tả với những bệnh da khác như: trứng cá đỏ, viêm nang lông nhưng gần đây được đề xuất là bệnh riêng biệt.
Phân loại
- Tiên phát
- Thứ phát: liên quan đến suy giảm miễn dịch tại chỗ hoặc toàn thân,
Nghiên cứu thực hiện ở Trung quốc trên 860 BN có bệnh da cho thấy 43% có nhiễm demodex, BN trên 30 tuổi có tỉ lệ nhiễm Demodex cao hơn, Demodex có liên quan mật thiết với: trứng cá đỏ, viêm da do corticoid, viêm da dầu, viêm da kích ứng.
Demodicosis thứ phát
Đặc điểm: khởi phát sớm, phân bố mặt và thân mình lan toả, phản ứng viêm mạnh hơn. Tiền sử có các đặc điểm bệnh lý nền như viêm da quanh miệng hoặc trứng cá đỏ.
Demodicosis tiên phát
Đặc trưng bởi
- Khởi phát muộn, thường sau 40 tuổi
- Bị ở mặt đặc biệt quanh các hốc tự nhiên (quanh miệng, mắt, tai)
- Phân bố thường không đối xứng, bờ tổn thương không đều, tạo thành đám, có tổn thương vệ tinh
- Gần nang lông
- Không có triệu chứng hoặc ngứa nhẹ
- Triệu chứng kinh điển của trứng cá đỏ như đỏ da, giãn mạch không rõ ràng.
Các loại tổn thương
- Vảy phẩn nang lông (pityriasis folliculorum)
- Nang lông tuyến bã: biến đổi có bong vảy, có nút sừng.
- Nền da đỏ nhẹ, ít viêm
- Viêm nang lông do Demodex: phân loại về hình thái
- Sẩn mụn mủ
- Cục nang
Tổn thương dạng bọc giống như áp xe
Vị trí: quanh mắt (viêm bờ mi, chắp à viêm tuyến Meibomian, ít gặp viêm kết giác mạc do Demodex), quanh miệng, quanh tai, da đầu (thường ở BN nam lớn tuổi, hói, ít khi bị viêm nang lông do vi khuẩn)
- Demodicosis sẩn mụn mủ hoặc cục nang à viêm nổi trội, chủ yếu bị ở quanh miệng or quanh ổ mắt, khó phân biệt với Rosacea thể sẩn mủ.
- Demodicosis mắt: viêm mí mạn tính, chắp (tắc tuyến Meibomian) hoặc viêm kết giác mạc (ít gặp hơn).
- Demodicosis tai: viêm ống tai ngoài, viêm màng nhĩ
Xét nghiệm chẩn đoán
Thấy có tăng số lượng Demodex (> 5 con/cm2). Sử dụng các xét nghiệm:
- Kĩ thuật sinh thiết bề mặt da chuẩn hoá (SSSB – Standardized skin surface biopsy technique)
- DME – Direct microscopic examination
- Cạo vảy da, nhỏ KOH
- Dermoscope: thấy hình ảnh “đuôi”, “lỗ mở nang lông”
Chẩn đoán
Chưa có thống nhất về tiêu chuẩn chẩn đoán Demodicosis nhưng có thể dựa vào một số tiêu chí:
- Không có bệnh lý viêm da trước đó hoặc xảy ra đồng thời như trứng cá, trứng cá đỏ,…
- Tăng bất thường về số lượng Demodex, xác định tại thời điểm có tổn thương đang hoạt động (> 5 Demodex/cm2)
- Lui bệnh sau khi được điều trị bằng thuốc diệt Demodex tại chỗ/toàn thân (không phải bằng KS có hoạt tính chống viêm như cycline, macrolide)
Điều trị
Việc điều trị hiện nay chỉ dựa vào những báo cáo riêng lẻ, ít bằng chứng. Các loại thuốc được dùng bao gồm:
Toàn thân:
- Ivermectin: Uống 200mcg/kg liều duy nhất, thường uống sau ăn 2 tiếng
- Metronidazole: cơ chế chưa rõ ràng, chưa xác định được liều tối ưu, thường 500 mg/ngày
Tại chỗ: các thuốc diệt kí sinh trùng
- Benzyl benzoat 10%: bôi tại chỗ 2 lần/ngày
- Lindan 1%
- Permethrin
- Crotamiton
- Metronidazole bôi 1%
Kết luận
Demodex là loại KST thường gặp, biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu việc chẩn đoán sớm bệnh da do Demodex giúp tăng hiệu quả điều trị bệnh, tiết kiệm chi phí.
Về điều trị: chưa có khuyến cáo rõ ràng, chủ yếu sử dụng các thuốc diệt kí sinh trùng.
Tài liệu tham khảo
Study of Demodex mites: Challenges and Solutions, Lacey N 2016
Human demodicosis: revisit and a proposed classification, W Chen 2014
Skin scrapings versus standardized skin surface biopsy to detect Demodexmites in patients with facial erythema of uncertain cause – a comparative study, Bunyaratavej S, 2016
DemodexMite Density Determinations by Standardized Skin Surface Biopsy and Direct Microscopic Examination and Their Relations with Clinical Types and Distribution Patterns, Chul Hyun Yun, 2017
Usefulness of dermoscopy in the diagnosis and monitoring treatment of demodicidosis, Paula Friedman, 2017.
Bài viết: BSNT Thái Thị Diệu Vân
Giải pháp điều trị viêm da Demodex
Phương pháp điều trị bệnh này đòi hỏi phải lâu dài, bệnh nhân phải kiên nhẫn và đi đến cùng, ngay cả khi các triệu chứng của viêm biến mất, nhưng việc tầm soát theo dõi vẫn là cần thiết. Nhưng quan trọng hơn hết phải chọn đúng sản phẩm đặc trị.
Liên hệ ngay với dược sĩ Đỗ Tuấn và chuyên viên Q&V Việt Nam sẽ sẵn sàng giải đáp mọi câu hỏi thắc mắc của khách hàng về sản phẩm TTO Thermal – Khắc tinh của Demodex trên da
Sản phẩm TTO Thermal đẩy Demodex ra khỏi da sau 3 tuần :
TTO Thermal tiêu diệt ký sinh trùng Demodex
TTO Gel dùng bôi để ngấm trên da qua đêm khi bạn có những mụn trứng cá đỏ, ngứa da, viêm da bã nhờn do vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng Demodex, TTO Thermal giúp diệt sạch mầm bệnh và còn có tác dụng điều biến miễn dịch chống viêm, phục hồi các tuyến của mi mắt.
TTO Shampoo và TTO Swab giúp làm sạch mắt trước và sau khi phẫu thuật, Điều trị viêm bờ mi và viêm da bã nhờn, tẩy trang và làm sạch da hàng ngày.
CHÚ Ý:
Để phòng và tránh Demodex quay lại làn da sau khi đã diệt sạch chúng thì ta nên Hạn chế dùng mỹ phẩm, nhất là các loại kem dưỡng có chứa Cotioid và thường xuyên dọn sạch giường chiếu, chăn màn, vỏ gối, khăn mặt,… những nơi mà ta hay tiếp xúc tới da trực tiếp, vì những mảng gầu vì khi chúng chết rơi ra ngoài là những mầm bệnh để tái nhiễm rất nhanh, chúng ta nên chú ý.
🌻Sản phẩm được sản xuất bởi Jeomed pharma Châu Âu.
🌻BLEFARI TTO - BỘ SP CHĂM SÓC MẮT TOÀN DIỆN!
👁️👁️ "GÌN GIỮ CHO ĐÔI MẮT LUÔN TƯƠI TRẺ"
♻️ Nhập khẩu và phân phối độc quyền bởi:
Công ty Cổ phần Thương Mại Q&V Việt Nam.
☎ Hotline Tư vấn: 0966.894.389
🎀Website: http://qvvietnam.vn
🦖Fanpage FB : https://www.facebook.com/viembomi.vn
🎀Email: qvvietnam.vn@gmail.com
Tài liệu tham khảo:
1. Owen, [Richard] (1843). "Lecture XIX. Arachnida". Lectures on Comparative Anatomy. London: Longman, Brown, Green, and Longmans. p. 252.
2. Yong, Ed (August 31, 2012). "Everything you never wanted to know about the mites that eat, crawl, and have sex on your face". Not Exactly Rocket Science. Discover. Retrieved 2013.
3. "Demodex". Medical Dictionary (medicine.academic.ru).
4. a b Rufli, T.; Mumcuoglu, Y. (1981). "The hair follicle mites Demodex folliculorum and Demodex brevis: biology and medical importance. A review". Dermatologica. 162 (1): 1-11. doi:10.1159/000250228. PMID 6453029.
5. Rush, Aisha (2000). "Demodex folliculorum". Animal Diversity Web. University of Michigan. Retrieved 2015.
6. Sengbusch, H. G.; Hauswirth, J. W. (1986). "Prevalence of hair follicle mites, Demodex folliculorum and D. brevis (Acari: Demodicidae), in a selected human population in western New York, USA". Journal of Medical Entomology. 23 (4): 384-388. doi:10.1093/jmedent/23.4.384. PMID 3735343.
7. Thoemmes, Megan S.; Fergus, Daniel J.; Urban, Julie; Trautwein, Michelle; Dunn, Robert R.; Kolokotronis, Sergios-Orestis (27 August 2014). "Ubiquity and Diversity of Human-Associated Demodex Mites". PLoS ONE. 9 (8): e106265. doi:10.1371/journal.pone.0106265. PMC 4146604. PMID 25162399.
8. Liu, Jingbo; Sheha, Hosam; Tseng, Scheffer C. G. (October 2010). "Pathogenic role of Demodex mites in blepharitis". Current Opinion in Allergy and Clinical Immunology. 10 (5): 505-510. doi:10.1097/ACI.0b013e32833df9f4. PMC 2946818. PMID 20689407.
9. Zhao, Ya-e; Peng, Yan; Wang, Xiang-lan; Wu, Li-ping; Wang, Mei; Yan, Hu-ling; Xiao, Sheng-xiang (December 2011). "Facial dermatosis associated with Demodex: a case-control study". Journal of Zhejiang University Science B. 12 (8): 1008-1015. doi:10.1631/jzus.B1100179. PMC 3232434. PMID 22135150.
10. a b Zhao, Ya-e; Hu, Li; Wu, Li-ping; Ma, Jun-xian (March 2012). "A meta-analysis of association between acne vulgaris and Demodex infestation". Journal of Zhejiang University Science B. 13 (3): 192-202. doi:10.1631/jzus.B1100285. PMC 3296070. PMID 22374611.
11. "2011-2012 Annual Evidence Update on Acne vulgaris" (PDF). University of Nottingham Centre of Evidence Based Dermatology. 2012. p. 10. Retrieved 2013.
12. MacKenzie, Debora (August 30, 2012). "Rosacea may be caused by mite faeces in your pores". New Scientist. Retrieved 2012.
13. Jarmuda, Stanis?aw; O'Reilly, Niamh; ?aba, Ryszard; Jakubowicz, Oliwia; Szkaradkiewicz, Andrzej; Kavanagh, Kevin (August 2012). "The potential role of Demodex folliculorum mites and bacteria in the induction of rosacea". Journal of Medical Microbiology. 61: 1504-10. doi:10.1099/jmm.0.048090-0. PMID 22933353.